QUY
TẮC XUẤT XỨ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2016/TT-BCT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế
Á – Âu)
![]() |
MỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy tắc xuất xứ
hàng hóa trong Thông
tư này chỉ được áp dụng cho mục đích hưởng ưu đãi thuế quan
theo Hiệp định.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Thông tư
này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
1.
“Nuôi trồng thủy sản” là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm
cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác
và thực vật thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá hồi hai năm tuổi, cá
hồi nhỏ và ấu trùng bằng cách can thiệp vào các quá trình nuôi trồng hoặc tăng
trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn, hoặc bảo vệ khỏi các động vật
ăn thịt;
2.
“Cơ quan được ủy quyền” là cơ quan có thẩm quyền được chỉ định bởi một Bên để cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định;
3.
“Trị giá CIF” là
trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến
cảng hoặc cửa khẩu của nước nhập khẩu;
4.
“Lô hàng” là các
hàng hóa được gửi cùng một thời gian trên một hoặc nhiều chứng từ vận tải từ
người xuất khẩu đến người nhận hàng, và hàng hóa được gửi trên cùng một hóa đơn
bưu điện hoặc được chuyển bằng hành lý của người qua biên giới.
5.
“Người xuất khẩu” là cá nhân thường trú hoặc pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một Bên, nơi hàng hóa được xuất
khẩu bởi chính cá nhân hoặc pháp nhân đó.
6.
“Trị giá FOB” là
trị giá hàng hóa đã giao qua mạn tàu, bao gồm phí vận tải đến cảng hoặc địa điểm
cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến;
7.
“Người nhập khẩu” là cá nhân thường trú hoặc pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một Bên, nơi hàng hóa được nhập
khẩu bởi chính cá nhân hoặc pháp nhân đó.
8.
“Nguyên liệu” là
bất kỳ vật liệu hay chất liệu nào bao gồm thành phần, nguyên liệu thô, linh kiện,
phụ tùng được sử dụng hoặc tiêu tốn trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc được
dùng để tạo thành hàng hóa khác hoặc tham gia vào một quy trình sản xuất ra
hàng hóa khác;
9.
“Hàng hóa không có xuất xứ” hoặc “nguyên liệu
không có xuất xứ” là hàng hóa hoặc nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất
xứ của Phụ lục này.
10.
“Hàng hóa có xuất xứ” hoặc “nguyên liệu có xuất xứ” là hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng các tiêu chí xuất
xứ của Phụ lục này.
11.
“Người sản xuất” là người thực hiện việc sản xuất tại lãnh thổ của một Bên.
12.
“Sản xuất” là phương
thức để thu được hàng hóa bao gồm nuôi trồng, khai thác mỏ, thu hoạch, chăn
nuôi, gây giống, chiết xuất, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, săn bắn, sản xuất, gia công hoặc lắp ráp hàng hóa;
13.
“Cơ quan xác minh
xuất xứ hàng hóa” là cơ
quan chính phủ có thẩm quyền do một
Bên chỉ
định để thực hiện các thủ tục xác minh;
14.
“Các Bên” nghĩa là
Việt Nam, một bên, và các Quốc gia Thành viên của Liên minh Kinh tế Á – Âu)
hành động tập thể hoặc riêng rẽ
trong phạm vi thẩm quyền tương ứng dẫn chiếu từ Hiệp định EAEU, là một Bên.
Điều 3. Tiêu chí xuất xứ
Trong phạm vi Thông tư
này, hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một Bên nếu:
a) Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn
bộ tại một Bên theo quy định tại Điều 4 Phụ lục này; hoặc
b) Được sản xuất toàn bộ tại một hay hai Bên, chỉ từ những nguyên liệu có xuất xứ
từ một hoặc hai Bên; hoặc
c) Được sản xuất tại một Bên, sử dụng nguyên liệu
không có xuất xứ và đáp ứng các yêu cầu về quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
Điều 4. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Trong phạm vi Điều 3
của Thông tư này, các hàng hóa sau đây được coi là hàng hóa có xuất xứ thuần
túy tại một Bên:
1.
Cây trồng
và các sản phẩm từ cây trồng, bao gồm quả, hạt, hoa, rau cỏ, cây, tảo biển, nấm và các loại cây trồng
khác được trồng, thu hoạch hoặc thu lượm trong lãnh thổ của một Bên.
2.
Động vật sống
được sinh ra và nuôi dưỡng tại lãnh thổ của một Bên.
3.
Sản phẩm chế
biến từ động vật sống tại lãnh thổ của một Bên.
4.
Sản phẩm được
thu lượm, săn bắn, săn bắt, đánh bắt, nuôi trồng, nuôi dưỡng, nuôi trồng thủy sản
tại lãnh thổ của một Bên.
5.
Khoáng sản
và các chất sản sinh tự nhiên khác được chiết xuất hoặc lấy ra từ không khí, đất,
nước, đáy biển và lòng đất tại lãnh thổ của một Bên.
6.
Sản phẩm
đánh bắt và các sản phẩm biển khác lấy từ Bên ngoài vùng biển cả, theo pháp luật
quốc tế, bằng tàu được đăng ký hoặc có ghi hồ sơ tại một Bên và treo cờ của Bên
đó;
7.
Sản phẩm
được sản xuất từ sản phẩm đã nêu tại khoản 6 Điều này, trên tàu chế biến được đăng ký hoặc có ghi hồ
sơ tại một Bên và treo cờ của Bên đó;
8.
Phế thải
và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng tại lãnh thổ của một Bên,
với điều kiện những sản phẩm này chỉ phù hợp để tái chế nguyên liệu thô.
9.
Hàng hóa
đã qua sử dụng được thu nhặt tại lãnh thổ của một Bên, với điều kiện hàng hóa
đó chỉ phù hợp làm nguyên liệu thô;
10.
Các sản phẩm
được sản xuất từ không gian vũ trụ trên một tàu vũ trụ với điều kiện tàu vụ trụ
đó được đăng ký tại một Bên; và
11.
Các sản phẩm
được sản xuất hoặc thu được tại lãnh thổ của một Bên từ các hàng hóa được quy định
từ
điểm 1 đến điểm 10.
Điều 5. Hàm lượng giá trị gia tăng
Trong phạm vi Thông tư
này và quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục II Thông tư này,
công thức để tính hàm lượng giá trị gia tăng (sau đây viết tắt là VAC) là:
Trị giá FOB – Trị giá nguyên
liệu không có xuất xứ
------------------------------------------------------------------------
´ 100%
Trị giá
FOB
Trong đó, trị giá của nguyên
liệu không có xuất xứ là:
a)
Trị giá
CIF tại thời điểm nhập khẩu nguyên liệu tại một Bên; hoặc
b)
Giá mua hoặc
có thể trả đầu tiên của nguyên liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một Bên
nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến.
Trong lãnh thổ của một Bên,
khi người sản xuất mua các nguyên liệu không có xuất xứ tại Bên đó, trị giá của
những nguyên liệu đó không bao gồm phí vận chuyển, bảo hiểm, chi phí đóng gói
và các chi phí phát sinh khác cho việc vận chuyển những nguyên liệu từ địa điểm
của người cung cấp đến nơi sản xuất.
Điều 6. Công
đoạn gia công chế biến đơn giản
1.
Các công
đoạn sau đây được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với nhau được coi là không đủ điều
kiện để đáp ứng quy định của Điều 3 Phụ lục này
a)
Công đoạn
bảo quản để đảm bảo hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình vận chuyển và
lưu kho;
b)
Làm đông lạnh
và tan băng;
c)
Đóng gói
và đóng gói lại;
d)
Rửa, lau
chùi, tẩy bụi và các chất ô xít, dầu, sơn và các chất tráng, phủ bề mặt khác;
đ) Là hoặc ép hàng dệt may;
e)
Nhuộm, đánh bóng, đánh véc-ni, bôi dầu;
g)
Bóc vỏ một
phần hoặc làm tróc toàn bộ, đánh bóng và làm láng ngũ cốc và gạo;
h)
Các công
đoạn để nhuộm đường hoặc tạo đường
miếng;
i)
Bóc vỏ và tách hạt, vỏ của hoa quả, các loại hạt
và rau;
k)
Mài sắc, mài giũa đơn giản;
l)
Cắt;
m)
Giần,
sàng, lựa chọn, xếp hạng, phân loại;
n)
Đóng vào chai, lon, khuôn, túi, bao, hộp hoặc gắn
lên bề mặt và các công đoạn đóng gói bao bì đơn giản khác;
o)
Dán hoặc in nhãn, mác hoặc lô-gô và các dấu hiệu
phân biệt tương tự lên sản phẩm hoặc lên bao bì;
p)
Trộn đơn giản các sản phẩm (linh kiện, phụ tùng)
mà không dẫn đến sự khác biệt đầy đủ giữa sản phẩm với các linh kiện, phụ tùng
ban đầu;
q)
Lắp ráp đơn giản sản phẩm hoặc tháo rời sản phẩm
thành từng phần; và
r)
Giết mổ động vật, lựa chọn thịt.
2.
Trong phạm vi khoản 1 Điều này, “đơn giản” mô tả
các hoạt động không đòi hỏi các kỹ năng hoặc máy móc, dụng cụ, thiết bị đặc biệt
được thiết kế chuyên để thực hiện các hoạt động này.
Điều 7. Cộng gộp xuất xứ
Không trái với Điều 3 Phụ lục này, hàng hóa hoặc nguyên liệu
có xuất xứ tại một Bên, được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm tại
một Bên khác, được coi là có xuất xứ tại một Bên nơi diễn ra công đoạn sản xuất
cuối cùng khác với các công đoạn nêu tại khoản 1 Điều 6 của Phụ lục này. Xuất xứ
của những nguyên liệu này được xác nhận bởi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu
EAV do cơ quan được ủy quyền cấp.
Điều 8. Tỷ lệ không đáng kể nguyên liệu
không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis)
1.
Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số
hàng hóa quy định tại Phụ lục II Thông tư này vẫn được coi là hàng hóa có xuất
xứ nếu:
a)
Trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ
được sử dụng để sản xuất hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số
hàng hóa không vượt quá tỷ lệ 10% trị giá FOB của hàng hóa; và
b)
Hàng hóa đáp ứng tất cả các điều kiện khác quy định
tại Thông tư này.
2.
Trị giá của nguyên liệu theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này được tính vào trị giá nguyên liệu không có xuất xứ khi tính
VAC.
Điều 9. Vận chuyển trực tiếp
1.
Hàng hóa
có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định tại Thông tư này nếu
hàng hóa đó được vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của Bên xuất khẩu đến lãnh thổ
của Bên nhập khẩu.
2.
Không xét
đến khoản 1 Điều này, hàng hóa có xuất xứ có thể được vận chuyển qua lãnh thổ
của một
hay nhiều nước thứ 3 với điều kiện:
a)
Việc quá
cảnh qua lãnh thổ của nước thứ 3 là cần thiết vì lý do địa lý hoặc các yêu cầu
về vận tải có liên quan;
b)
Hàng hóa
không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại lãnh thổ nước thứ 3;
và
c)
Hàng hóa
không trải qua các công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu kho
hoặc các công đoạn cần thiết khác để bảo quản điều kiện của hàng hóa.
3.
Người khai
báo phải nộp các chứng từ phù hợp cho cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu để chứng
minh việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều này. Các chứng từ được cung cấp cho cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu
bao gồm:
a)
Chứng từ vận
tải thể
hiện các quãng đường từ lãnh thổ của một Bên đến lãnh thổ của một Bên khác, bao gồm:
i)
Mô tả
chính xác hàng hóa;
ii)
Ngày dỡ
hàng, bốc hàng lại (nếu các chứng từ vận tải không có thông tin về ngày dỡ
hàng, bốc hàng lại, các chứng từ hỗ trợ khác bao gồm các thông tin này được nộp bổ sung với chứng từ vận tải);
iii)
Thông tin khác (nếu có thể):
-
Tên tàu, hoặc các phương tiện vận tải khác được
sử dụng;
-
Số của container;
-
Điều kiện hàng hóa được lưu giữ tại nước quá cảnh
không phải thành viên trong điều kiện phù hợp;
-
Dấu của cơ quan hải quan nước quá cảnh.
b)
Hóa đơn thương mại của hàng hóa.
4.
Người khai báo có thể nộp các chứng từ hỗ trợ
khác để chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
5.
Trong trường hợp không thể cung cấp chứng từ vận
tải, người khai báo phải nộp văn bản do cơ quan hải quan nước quá cảnh phát
hành bao gồm tất cả các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
6.
Hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan nếu
người khai báo không cung cấp đầy đủ cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu các chứng
từ chứng minh hàng hóa được vận chuyển trực tiếp.
Điều 10. Mua bán trực tiếp
1.
Bên nhập
khẩu cho hàng hóa có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan trong trường hợp hóa
đơn được phát hành bởi người thường trú hoặc có trụ sở tại nước thứ 3, với điều kiện hàng hóa
đáp ứng các quy định của Thông
tư này.
2.
Không xét
đến khoản 1 Điều này, Bên nhập khẩu không cho hưởng ưu đãi thuế
quan trong trường hợp hóa đơn được phát hành
bởi người thường trú hoặc có trụ sở tại nước thứ 3 trong danh sách các quốc đảo
theo Nghị định thư chung. Cơ quan có thẩm quyền của các Bên được ủy quyền để
thông qua Nghị định thư này theo thỏa thuận chung và công bố công khai.
3.
Không trái
với khoản 2 Điều này, trước khi Nghị định thư nêu trên được thông qua, danh
sách các quốc đảo theo quy định tại Phụ lục III Thông tư này được áp dụng.
Điều 11. Vật liệu đóng gói để bán lẻ
1.
Vật liệu
đóng gói và các bao gói trong đó hàng hóa được đóng gói để bán lẻ, nếu được
phân loại cùng với hàng hóa đó, không được tính đến khi xác định các nguyên liệu
không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất hàng hóa có đáp ứng yêu cầu về chuyển
đổi mã số hàng hóa theo quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
2.
Không xét đến khoản 1 Điều này khi xác định xuất xứ
hàng hóa theo tiêu chí VAC, trị giá của bao bì sử dụng để bán lẻ được tính là nguyên
liệu có xuất xứ hoặc nguyên liệu không có xuất xứ, tùy theo từng trường hợp,
khi tính tỷ lệ VAC của hàng hóa.
Điều 12. Vật liệu đóng gói để vận chuyển
Vật liệu đóng gói và bao gói trong trường hợp
hàng hóa được đóng gói để vận chuyển không được tính đến khi xác định xuất xứ của
hàng hóa.
Điều 13. Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và
tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu thông tin khác
1.
Trường hợp
xác định hàng hóa có đáp ứng yêu cầu xuất xứ về chuyển đổi mã số hàng hóa theo quy định
tại Phụ lục II Thông tư này, các phụ kiện, phụ tùng, dụng
cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu thông tin khác là một phần của thiết bị thông thường và được tính trong giá FOB hoặc không được tách
riêng để thanh toán, được coi là một
phần của hàng hóa đang được đề cập đến và không được tính đến khi xác định xuất xứ của hàng
hóa.
2.
Không xét
đến khoản 1 Điều này, trường hợp xác định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí VAC,
trị giá của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu
thông tin khác được tính là nguyên liệu có xuất xứ hoặc nguyên liệu không có xuất
xứ, tùy theo từng trường hợp, khi tính VAC của hàng hóa.
3.
Điều khoản này chỉ áp dụng khi
a)
Các phụ kiện,
phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu thông tin khác đi kèm
hàng hóa không được tách riêng với hàng hóa để thanh toán; và
b)
Số lượng
và trị giá của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài
liệu thông tin khác đi kèm hàng hóa là thông lệ với hàng hóa đó.
Điều 14. Bộ hàng hóa
Bộ hàng hóa, được định nghĩa theo Điều 3 của Quy tắc chung giải thích Hệ thống
hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, được coi là có xuất xứ khi tất cả các sản phẩm
thành phần đều có xuất xứ. Tuy nhiên, khi một bộ hàng hóa bao gồm hàng hóa có
xuất xứ và hàng hóa không có xuất xứ, bộ hàng hóa này vẫn được coi là có xuất xứ
với điều kiện trị giá của các sản phẩm không có xuất xứ không vượt quá 15% trị
giá FOB của bộ hàng hóa.
Điều 15. Nguyên liệu gián tiếp
Khi
xác định xuất xứ của hàng hóa, xuất xứ của các nguyên liệu gián tiếp sau không
được tính đến khi được sử dụng trong quá trình sản xuất và không cấu thành hàng
hóa đó:
a)
Nhiên liệu
và năng lượng;
b)
Dụng cụ,
khuôn rập và khuôn đúc;
c)
Phụ tùng
và nguyên liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng;
d)
Dầu nhờn,
chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để
vận hành thiết bị, nhà xưởng;
đ) Găng tay,
kính, giày dép, quần áo, các thiết bị an toàn;
e)
Các thiết
bị, dụng cụ dùng để kiểm tra hoặc thử nghiệm hàng hóa;
g)
Chất xúc tác và dung môi; và
h)
Bất kỳ
hàng hóa nào khác không cấu thành nên hàng hóa đó nhưng
việc sử dụng chúng phải được chứng minh là một phần trong quá trình sản xuất ra
hàng hóa.
MỤC
II.
CHỨNG TỪ
CHỨNG MINH XUẤT XỨ
Điều 16. Đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan
1.
Để được hưởng
ưu đãi về thuế quan, người khai báo phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu, theo quy định của Mục này.
2.
Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu phải là bản gốc, có giá
trị hiệu lực và phù hợp với thể thức theo mẫu
quy định tại Phụ lục IV Thông tư này.
3.
Cơ quan được
ủy quyền của Bên xuất khẩu phải đảm bảo Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được
điền đầy đủ theo quy định tại
Phụ lục IV của Thông tư này.
4.
Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực trong thời gian 12 tháng kể từ ngày cấp và phải
được nộp cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu trong thời gian này, nhưng không chậm hơn thời điểm nộp tờ khai hải quan nhập
khẩu, ngoại trừ các trường hợp được nêu tại khoản 2, Điều 20 Phụ lục này.
5.
Khi cơ
quan hải quan trung ương và cơ quan được ủy quyền của các Bên phát
triển và áp dụng Hệ thống Xác minh và Chứng nhận xuất xứ điện tử (sau đây viết tắt là EOCVS)
theo
quy định tại Điều 29 Phụ lục này, cơ
quan hải quan của Bên nhập khẩu theo pháp luật và quy định của từng Bên có thể
không yêu cầu nộp bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu tờ khai hải quan
được nộp theo hình thức
điện tử. Trong trường hợp này, ngày và số của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được
ghi trong tờ khai hải quan. Khi cơ quan hải quan Bên nhập khẩu có nghi ngờ về
xuất xứ hàng hóa được đề nghị cho hưởng ưu đãi và/hoặc có sự khác biệt so với
thông tin trên EOCVS, cơ quan hải
quan của Bên nhập khẩu có thể yêu cầu nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
bản gốc.
Điều 17. Trường hợp miễn nộp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa
Hàng hóa
có xuất xứ nhập khẩu vì mục đích thương
mại và phi thương mại không phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để hưởng
ưu đãi thuế quan nếu trị giá hải quan không quá 200 (hai trăm) đô-la Mỹ hoặc trị giá tiền tệ
tương đương của Bên nhập khẩu hoặc cao hơn do Bên nhập khẩu thiết lập, với điều
kiện việc nhập khẩu không phải là một phần của một hay nhiều lô hàng nhập khẩu được sắp đặt nhằm trốn tránh việc
nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 18. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
1.
Người sản
xuất, người xuất khẩu hàng hóa hoặc đại diện được ủy quyền của người sản xuất, người xuất khẩu đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại
cơ quan được ủy quyền của Bên xuất khẩu bằng hình thức bản giấy hoặc điện tử nếu áp dụng.
2.
Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan được ủy quyền cấp cho người sản xuất, người
xuất khẩu của Bên xuất khẩu hoặc đại diện được ủy quyền của họ trước hoặc tại
thời điểm xuất khẩu khi hàng hóa xuất khẩu được xét là có xuất xứ tại một Bên theo quy định tại
Thông tư này.
3.
Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm hàng hóa trong một lô hàng.
4.
Mỗi Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa có số tham chiếu riêng của cơ quan được ủy
quyền.
5.
Trong trường hợp tất cả hàng hóa trong Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không
thể liệt kê trên một mặt giấy, tờ khai
bổ sung theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này được áp dụng.
6.
Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa mẫu EAV phải được
hoàn thiện trên bản giấy, gồm một bản gốc và
hai bản sao.
7.
Một bản
sao do cơ quan được ủy quyền của Bên xuất khẩu lưu. Bản sao còn lại do người xuất khẩu lưu.
8.
Không trái
với khoản 4, Điều 16 Phụ
lục này, trong trường hợp ngoại lệ, nếu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu EAV không được cấp trước hoặc tại thời điểm xuất khẩu,
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể được cấp sau và mang
dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.
9.
Bản gốc Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ
quan hải quan của Bên nhập khẩu lưu,
ngoại trừ các trường hợp theo pháp luật và quy định của mỗi Bên.
Điều 19. Khác biệt nhỏ
1.
Khi không
có nghi ngờ về xuất xứ của hàng hóa, các khác biệt nhỏ giữa thông tin trên Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan của Bên nhập
khẩu không làm mất hiệu lực của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, nếu các thông tin này trên thực tế tương ứng với hàng hóa được nộp.
2.
Trong trường
hợp có nhiều hàng hóa được khai trên cùng Giấy chứng nhận xuất xứ, vướng mắc của
một trong các hàng hóa được liệt kê không ảnh hưởng hoặc làm chậm việc cho hưởng ưu đãi thuế quan của các hàng hóa còn lại trên Giấy
chứng nhận xuất xứ.
Điều 20. Các trường hợp đặc biệt cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1.
Trong trường
hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng, người sản
xuất, người xuất khẩu hoặc đại diện được ủy quyền của người sản xuất, người xuất
khẩu có thể đề nghị cấp bản sao chứng thực của bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa tại cơ quan được ủy quyền
và nêu rõ lý do. Bản sao chứng thực được cấp trên cơ sở Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã
cấp trước
đó và các chứng từ kèm theo. Bản sao
chứng thực ghi rõ cụm từ “DUPLICATE OF THE CERTIFICATE OF ORIGIN NUMBER ___DATE
___”. Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực không quá
12 tháng kể từ ngày cấp bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2.
Nếu do lỗi hoặc sai sót không cố ý trên bản gốc Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa thay thế cho bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ. Trong trường hợp này, Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải ghi rõ cụm từ “ISSUED IN SUBSTITUTION FOR THE
CERTIFICATE OF ORIGIN NUMBER ___ DATE ___”. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp
thay thế này có hiệu lực không quá 12 tháng kể từ ngày cấp bản gốc Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 21. Sửa đổi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng việc gạch bỏ những chỗ sai và bổ sung những
thông tin cần thiết. Những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người được ủy quyền ký Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa và được xác nhận
bởi con dấu của cơ quan được ủy quyền thích hợp.
Điều 22. Yêu cầu về lưu trữ hồ sơ
1.
Người sản
xuất và/hoặc người xuất khẩu đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải
lưu tất cả hồ sơ và bản sao chứng từ nộp cho cơ quan được ủy quyền trong
thời gian tối thiểu 3 năm kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2.
Người nhập
khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan phải giữ bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa dựa theo ngày được hưởng ưu đãi thuế
quan, trong thời gian tối thiểu 3 năm.
3.
Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa và tất cả các chứng từ có liên quan phải được lưu tại
cơ quan được ủy quyền trong thời gian tối thiểu 3 năm kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
MỤC
III. ƯU ĐÃI THUẾ QUAN
Điều 23. Cho hưởng ưu đãi thuế quan
1.
Hàng hóa
có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định nếu đáp ứng các quy định
của Thông
tư này.
2.
Cơ quan hải quan Bên nhập khẩu cho hàng hóa có xuất xứ của Bên xuất khẩu hưởng
ưu đãi thuế quan với điều kiện:
a)
Hàng hóa
nhập khẩu đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo Điều 3 Phụ lục này;
b)
Người khai
báo chứng minh được việc tuân thủ các quy định của Thông
tư này;
c)
Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa bản gốc còn hiệu lực và được điền đầy đủ theo quy định tại Mục II (Chứng từ chứng minh xuất xứ) của Phụ lục này phải được nộp cho cơ quan hải quan của Bên
nhập khẩu. Bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể không cần nộp nếu
các Bên đã áp dụng EOCVS theo quy định tại khoản 5, Điều 16 của Phụ
lục này.
3.
Không trái
với khoản 2 Điều này, khi cơ
quan hải quan Bên nhập khẩu có nghi ngờ về xuất xứ của hàng hóa đề nghị được hưởng ưu đãi và/hoặc
về
tính xác thực của
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã nộp, cơ quan hải quan Bên nhập khẩu có thể từ chối hoặc tạm thời không
cho hưởng ưu đãi thuế quan cho hàng hóa đó. Tuy nhiên, hàng hóa có thể được giải
phóng theo pháp luật và quy định của từng Bên.
Điều 24. Từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan
1.
Trong trường
hợp hàng hóa không đáp ứng các quy định của Thông tư này hoặc khi người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu không tuân thủ các quy định của Thông
tư này, cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi
và truy thu thuế hải quan theo pháp luật và quy định của từng Bên.
2.
Cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi
thuế quan trong trường hợp:
a)
Hàng hóa
không đáp ứng các quy định của Thông tư này để được coi là có xuất xứ của Bên xuất khẩu; và/hoặc
b)
Không đáp ứng
các quy định khác của Thông tư này, bao gồm:
-
Quy định tại Điều 9 của Phụ lục này;
-
Quy định tại Điều 10 của Phụ lục này;
-
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã nộp không được
khai báo đầy đủ thông tin theo hướng dẫn quy định tại Phụ lục IV của Thông tư
này;
c)
Việc thực
hiện quy trình xác minh của Bên nhập khẩu theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Phụ lục này không thể xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc không thể hiện thống nhất tiêu chí xuất xứ.
d)
Cơ quan xác minh của Bên xuất khẩu xác nhận không cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (ví dụ: làm giả) hoặc đã
hủy bỏ (thu hồi) Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa đó;
đ) Cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu không nhận được trả lời trong thời hạn tối đa
6 tháng sau ngày gửi đề nghị xác minh cho cơ quan xác minh của Bên xuất khẩu,
hoặc nếu nội dung trả lời không đủ thông tin để kết luận hàng hóa có xuất xứ của
một Bên;
hoặc
e)
Cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu trong vòng 60
ngày kể từ ngày gửi thông báo, theo khoản 2, Điều 31 Phụ lục này, không nhận được
văn bản chấp thuận của cơ quan xác minh, theo khoản 5, Điều 31 Phụ lục này, để
thực hiện xác minh tại cơ sở sản xuất hoặc nhận được lời từ chối thực hiện xác
minh tại cơ sở sản xuất này.
3.
Khi Bên nhập
khẩu, thông qua quy trình xác minh, xác định rằng người xuất khẩu hoặc người sản xuất đã tham
gia vào việc cung cấp thông tin sai hoặc không đầy đủ để được cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng
ưu đãi với những hàng hóa giống hệt trong Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp cho người
sản xuất hoặc người xuất khẩu theo pháp luật và quy định của từng Bên.
4.
Trong trường hợp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và khoản 1, Điều 25 của Phụ lục này, cơ quan hải quan của Bên nhập
khẩu không cần phải gửi yêu cầu
xác minh, theo quy định tại Điều 30 Phụ lục này, cho cơ quan được ủy quyền để
quyết định từ chối cho hưởng ưu đãi.
Điều 25. Tạm ngừng ưu đãi thuế quan
1.
Khi một Bên
kết luận:
a)
Gian lận
có tính hệ thống để được hưởng ưu đãi thuế quan trong Hiệp định đối với hàng
hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa do một cá nhân của Bên còn lại sản xuất; hoặc
b)
Bên còn lại
từ chối không chính đáng và mang tính hệ thống để thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 30 và Điều 31 Phụ lục này,
Trong trường hợp ngoại lệ, Bên đó có thể tạm ngừng
cho hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định.
2.
Tạm ngừng
cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định tại khoản 1, Điều
này có thể được áp dụng đối với hàng hóa có liên quan đến:
a)
Cá nhân mà
Bên nhập khẩu đã kết luận rằng cá nhân đó của Bên xuất khẩu đã thực hiện những gian lận mang tính hệ thống
để được hưởng ưu đãi thuế quan của
Hiệp định;
b)
Cá nhân có
liên quan đến yêu cầu xác minh
và xác minh tại cơ sở sản xuất theo
Điểm b) khoản 1 Điều này.
3.
Khi Bên nhập
khẩu kết luận việc ngừng ưu đãi đã áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không có đủ để ngăn chặn gian lận
mang tính hệ thống để hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định, Bên nhập khẩu có
thể tạm ngừng cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa giống hệt được phân
loại theo dòng thuế tương tự ở cấp độ 8-10 số theo phân loại danh mục hàng hóa
của từng Bên.
4.
Trong phạm vi của Điều này:
a)
Việc phát hiện gian lận mang tính hệ thống có thể được đưa ra khi một Bên
kết luận rằng cá nhân của Bên còn lại đã cung cấp thông tin sai hoặc không
chính xác một cách có hệ thống để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định như là kết quả của cuộc điều tra dựa trên thông tin khách quan,
thuyết phục và có thể xác minh.
b)
Việc từ
chối có hệ thống và không chính đáng để thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 30 và/hoặc Điều 31 của Phụ lục này nghĩa là việc từ chối có hệ thống việc
xác minh hồ sơ và/hoặc
xác minh tại cơ sở sản xuất
hàng hóa có liên quan theo đề nghị của một Bên hoặc không phản hồi yêu cầu
xác minh hồ sơ và xác minh tại cơ sở sản xuất.
c)
Hàng hóa
giống hệt là hàng hóa giống nhau về
mọi mặt bao gồm tính chất vật lý, chất lượng và danh tiếng.
5.
Một Bên đã kết
luận theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này phải:
a)
Thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền của Bên còn lại và cung cấp các thông tin và chứng cứ
theo lý do đó;
b)
Thực hiện
tham vấn với Bên còn lại để đạt được giải pháp có thể chấp nhận chung.
6.
Trong trường hợp các cơ quan có thẩm quyền không đạt được giải pháp có thể
chấp nhận chung trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu tham vấn theo điểm b) khoản 5 Điều này, Bên
đưa ra kết
luận nêu vấn đề này trong Ủy ban hỗn hợp.
7.
Trong trường hợp Ủy ban hỗn hợp không giải quyết được vấn đề trong vòng 60 ngày kể từ
ngày đưa lên Ủy ban hỗn hợp, Bên đưa
ra lý do có thể tạm ngừng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Khi đưa ra quyết định tạm ngừng, Bên quyết định tạm ngừng ưu đãi thông báo cho Bên còn lại và Ủy ban hỗn hợp. Việc tạm ngừng
ưu đãi không áp dụng đối với các hàng hóa đã được xuất khẩu trước ngày tạm ngừng ưu đãi có hiệu lực. Ngày xuất khẩu
của các lô hàng này là ngày hãng vận tải phát hành chứng từ vận tải.
8.
Tạm ngừng
cho hưởng ưu đãi theo Hiệp định có thể được áp dụng đến khi Bên xuất khẩu cung
cấp các chứng từ thuyết phục về khả năng tuân thủ các quy định của Thông
tư này và đảm bảo người xuất khẩu, người sản
xuất hàng hóa đáp ứng tất cả các quy định của Thông tư này, nhưng không quá thời gian 4 tháng và có thể được gia
hạn tối đa 3 tháng.
9.
Mọi quyết
định tạm ngừng và gia hạn tạm ngừng theo quy định Điều này được tham vấn định kỳ giữa các Bên để giải quyết
vấn đề.
MỤC IV. HỢP TÁC HÀNH CHÍNH
Điều 26. Ngôn ngữ hợp tác hành chính
Mọi thông báo hoặc trao đổi
theo Mục này được thực hiện giữa các Bên thông qua các cơ quan
liên quan bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
Điều 27. Cơ quan được ủy quyền và Cơ quan Xác
minh xuất xứ hàng hóa
Kể từ ngày Hiệp định có hiệu
lực, Chính phủ của các Bên chỉ định hoặc duy trì Cơ quan được ủy quyền và Cơ
quan xác minh.
Điều 28. Thông báo
1.
Trước khi cơ quan được ủy quyền cấp bất kỳ Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa nào theo Hiệp định, mỗi Bên cung cấp cho Bên còn lại
thông qua Bộ Công Thương Việt Nam và Ủy ban Kinh tế Á Âu thông tin về tên, địa
chỉ của từng cơ quan được ủy quyền và cơ quan xác minh, kèm theo bản in mẫu con
dấu chính thức và rõ ràng của các cơ quan này, mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa và các đặc điểm bảo mật của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa này.
2.
Việt Nam cung cấp cho Ủy ban Kinh tế Á Âu các
thông tin gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này thành 6 bản. Ủy ban Kinh tế Á
Âu có thể đề nghị Việt Nam cung cấp bổ sung của các thông tin này.
3.
Việt Nam và Ủy ban kinh tế Á Âu công khai thông
tin về tên và địa chỉ của các cơ quan được ủy quyền và cơ quan xác minh trên mạng
Internet của từng Bên.
4.
Bộ Công Thương Việt Nam và Ủy ban Kinh tế Á Âu
có trách nhiệm cung cấp trước và theo cùng cách thức mọi thay đổi về thông tin
theo quy định tại Điều này.
Điều 29. Phát
triển và áp dụng Hệ thống Xác minh và Chứng
nhận xuất xứ điện tử
1.
Các Bên nỗ
lực để áp dụng EOCVS không muộn hơn 2 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
2.
Mục tiêu của
EOCVS là việc xây dựng cơ sở dữ liệu mạng ghi lại thông tin của tất cả Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan được
ủy quyền cấp và cơ quan hải quan nước
nhập khẩu có thể truy cập và kiểm tra tính hiệu lực và nội dung của tất cả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp.
3.
Các Bên
thành lập một nhóm làm việc để xây dựng
và áp dụng EOCVS.
Điều 30. Xác minh Xuất xứ
1.
Khi có
nghi ngờ hợp lý về tính chính xác của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và/hoặc
sự tuân thủ của hàng hóa theo các tiêu chí xuất xứ trên C/O, theo quy định
tại Điều 3 của Phụ lục này, và trong trường
hợp kiểm tra ngẫu nhiên, Cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu có thể gửi đề nghị
cho cơ quan xác minh hoặc cơ quan được ủy quyền của Bên xuất khẩu để xác nhận
tính chính xác của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và/hoặc sự tuân thủ theo
tiêu chí xuất xứ của hàng hóa và/hoặc cung cấp các chứng từ chứng minh từ người
xuất khẩu và/hoặc người sản xuất hàng hóa nếu được yêu cầu.
2.
Tất cả yêu cầu
xác minh được kèm theo thông tin đầy đủ để xác định hàng
hóa có liên quan. Yêu cầu đối
với cơ quan xác minh của Bên xuất khẩu có kèm theo bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và ghi
rõ trường hợp và lý do xác minh.
3.
Người nhận
được yêu
cầu theo khoản 1 Điều này có
trách nhiệm trả lời cơ quan hải quan đề
nghị của Bên nhập khẩu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày yêu cầu
xác minh.
4.
Khi trả lời
yêu
cầu xác minh theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan xác minh của Bên
xuất khẩu thể hiện rõ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là xác thực
và/hoặc hàng hóa có thể được coi là có xuất xứ tại một Bên bao gồm cung cấp các
chứng từ được yêu cầu từ người xuất khẩu và/hoặc người sản xuất. Trước khi trả
lời đề nghị xác minh, khoản 3, Điều
23 Phụ lục này có thể được áp dụng. Thuế hải quan đã nộp được hoàn lại nếu kết
quả quá trình xác minh xác nhận và thể hiện rõ ràng rằng hàng hóa đáp ứng
tiêu chí xuất xứ và đáp ứng các yêu
cầu khác của Thông tư này.
Điều 31. Xác minh tại cơ sở sản xuất
1. Nếu cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu không hài lòng với kết quả xác minh theo quy định tại Điều 30 Phụ lục này, trong trường hợp
ngoại lệ, cơ quan hải quan Bên nhập khẩu có thể đề nghị xác minh tại cơ sở sản xuất tại Bên
xuất khẩu để xem xét hồ sơ theo quy định
tại Điều 22 của Phụ lục này và/hoặc
các thiết bị được sử dụng để sản xuất hàng hóa.
2. Trước khi thực hiện xác minh cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan hải quan Bên nhập khẩu
gửi thông báo bằng văn bản cho
cơ quan xác minh của Bên còn lại đề nghị tổ chức
một đoàn xác minh tại cơ sở sản xuất và thông báo địa điểm nơi việc xác minh được tiến hành.
3. Thông báo bằng văn bản theo khoản 2 Điều này
bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
a) Tên của cơ quan hải quan của Bên gửi thông
báo;
b) Tên của người sản xuất và/hoặc người xuất khẩu
có cơ sở tiến hành xác
minh;
c) Ngày dự kiến xác minh thực tế;
d) Phạm vi xác minh thực tế, bao gồm cả dẫn chiếu
đến hàng hóa xác minh và các lý do nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa;
e) Tên và chức vụ
của cán bộ tiến hành
xác minh thực tế.
4. Cơ quan xác minh gửi yêu cầu xác minh cho người sản xuất
và/hoặc người xuất khẩu có cơ sở được tiến hành
xác minh và gửi văn bản chấp thuận cho
Bên đề nghị trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi thông báo
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trong trường hợp không nhận được văn bản chấp thuận của
cơ quan xác minh trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều
này, hoặc Bên thông báo nhận được
từ chối thực hiện xác minh thực tế, Bên thông báo từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng
hóa được khai báo trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được tiến hành xác minh tại cơ sở sản xuất.
6. Mọi xác minh tại cơ sở sản xuấtphải được tiến
hành trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý và kết thúc trong
thời gian hợp lý.
7. Trong
thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày tiến hành xác minh thực tế, cơ
quan thực hiện xác minh phải cung
cấp cho người sản xuất và/hoặc người xuất khẩu có hàng hóa và cơ sở được tiến
hành xác minh, và cơ quan xác minh của Bên xuất khẩu kết quả xác minh tại cơ sở
sản xuấtbằng văn bản.
8. Xác minh tại cơ sở sản xuấtbao gồm đi thực tế
và xác định xuất xứ của hàng hóa có liên quan được thực hiện và gửi kết quả cho
cơ quan xác minh trong vòng tối đa 210 ngày. Trước khi có kết quả việc xác minh
thực tế, khoản 3 Điều 23 được áp dụng.
9. Mọi ưu đãi thuế quan đã bị tạm dừng hoặc bị từ chối được hoàn
lại dựa trên văn bản kết luận rằng
hàng hóa đủ điều kiện có xuất xứ và đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo Hiệp định.
10. Đoàn xác minh phải được thành lập bởi cơ
quan hải quan trung ương của Bên nhập khẩu theo pháp luật và quy định của từng Bên.
11. Cơ quan xác minh hoặc cơ quan được ủy quyền của Bên
xuất khẩu hỗ trợ khi cơ quan hải quan Bên nhập khẩu thực hiện xác minh tại cơ sở sản xuất.
12. Người sản xuất và/hoặc người xuất khẩu đã đồng ý tiến hành xác minh tại cơ
sở sản xuất phải
hỗ trợ trong quá trình xác minh,
tiếp cận cơ sở sản xuất, kinh doanh, các chứng từ
sản xuất và tài chính (kế toán) liên quan đến xác minh tại
cơ sở sản xuấtvà cung cấp thông tin/chứng
từ bổ sung nếu được yêu cầu.
13. Nếu có trở ngại do cơ quan hoặc tổ chức của Bên được điều tra gây ra trong quá trình xác minh thực
thế, dẫn đến việc không thể thực hiện xác
minh thực tế, Bên nhập khẩu có quyền từ chối cho hưởng ưu đãi đối với hàng hóa
liên quan.
14. Tất cả chi phí liên quan đến việc xác minh tại
cơ sở sản xuấtdo Bên nhập khẩu chịu.
Điều 32. Bảo mật thông tin
Tất cả thông tin cung cấp theo Phụ lục này được
các Bên đối xử theo chế độ mật theo pháp luật và quy định của từng Bên. Các
thông tin này không được tiết lộ nếu không có sự cho phép của cá nhân hoặc cơ
quan cung cấp thông tin của một Bên.
Điều 33. Hình phạt hoặc các biện pháp
khác đối với hành vi gian lận
Mỗi Bên có
trách nhiệm cung cấp các biện pháp xử phạt hành chính hoặc
hình sự đối với hành vi vi phạm theo pháp luật và quy định của từng Bên liên
quan đến Phụ lục này.
Điều 34. Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ
1. Để thực hiện và áp dụng Phụ lục này một cách
hiệu quả, Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ (sau đây gọi là “Tiểu ban QTXX”) được
thành lập.
2. Tiểu ban QTXX có các chức năng sau:
a) Rà soát và kiến nghị phù hợp lên Ủy ban hỗn hợp
và Ủy ban hàng hóa về:
i. Chuyển đổi Phụ lục II của Thông tư này theo phân loại
danh mục HS sửa đổi sau sửa đổi định kỳ của HS. Chuyển đổi này được thực hiện
mà không làm ảnh hưởng đến các cam kết hiện tại và được hoàn thành kịp thời.
ii. Thực hiện và áp dụng Phụ lục này, bao gồm
các đề xuất để hình thành các thỏa thuận thực thi.
iii. Không thực hiện nghĩa vụ của các Bên tham
gia, như được xác định trong Phần này;
iv. Sửa đổi kỹ thuật của Hiệp định;
v. Sửa đổi Phụ lục II của Thông tư này;
vi. Các tranh chấp phát sinh giữa các Bên trong
quá trình thực thi Hiệp định.
vii. Bất kỳ sửa đổi nào đối với quy định của Hiệp
định và các Phụ lục III, IV, V của Hiệp định.
b) Xem xét bất kỳ vấn đề nào của một Bên đưa ra
liên quan đến Phụ lục này;
c) Báo cáo kết quả Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ
lên Ủy ban về Thương mại hàng hóa;
d) Thực hiện các chức năng khác theo ủy quyền của
Ủy ban hỗn hợp theo Điều 1.5 của Hiệp định.
3. Tiểu ban QTXX bao gồm đại diện của các Bên,
và có thể mời đại diện của các đơn vị khác của các Bên có vấn đề chuyên môn cần
thiết để thảo luận theo thỏa thuận chung giữa các Bên.
4. Tiểu ban QTXX họp vào thời gian và địa điểm
theo thống nhất của các Bên nhưng không ít hơn 1 năm 1 lần.
5. Chương trình làm
việc dự kiến cho mỗi cuộc họp phải được gửi cho các Bên không
muộn hơn 1 tháng trước phiên họp, theo một quy tắc thống nhất.
MỤC
V. QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI
Điều 35. Hàng hóa trong quá trình vận
chuyển và lưu kho
Hàng
hóa có xuất xứ đang trong quá trình vận chuyển từ Bên xuất khẩu đến Bên nhập khẩu,
hoặc đang được lưu kho tạm thời trong khu vực phi thuế quan của Bên nhập khẩu trong thời gian không quá 1 năm trước khi Hiệp định có
hiệu lực vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan nếu hàng hoá này được
nhập khẩu vào Bên nhập khẩu từ
ngày Hiệp định có hiệu lực, với điều kiện phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được cấp sau cho cơ quan hải quan Bên
nhập khẩu và theo quy định và
pháp luật hoặc thủ tục hành chính của Bên nhập khẩu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét