Thứ Năm, 31 tháng 10, 2013

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP về việc sử dụng CHỮ KÝ SỐ trong thủ tục hải quan điện tử



Câu hỏi 1: Chúng tôi được lợi gì khi sử dụng chữ ký số trong TTHQĐT
Trả lời:
Hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng tài khoản khai HQĐT. Cũng tương tự như các hình thức sử dụng tài khoản/mật khẩu khác (VD: thư điện tử, diễn đàn...), luôn tồn tại nguy cơ tài khoản bị tiết lộ, bị chiếm đoạt hoặc thay đổi. Việc này có thể sẽ mang đến rủi ro cho doanh nghiệp như không thể truy cập hệ thống để mở tờ khai khi hàng hóa đã về đến cảng, thậm chí bị đối tượng xấu sử dụng tài khoản của doanh nghiệp để gây thiệt hại cho chính doanh nghiệp như khai báo hàng cấm, khai báo để bị cưỡng chế hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Lợi tích mà doanh nghiệp được hưởng khi sử dụng chữ ký số thay cho tài khoản khai HQĐT chính là sự đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng, an toàn trong giao dịch giữa có quan hải quan với doanh nghiệp, cơ quan hải quan dễ dàng xác thực được đối tượng tham gia trực tuyến, dữ liệu gửi đến mang tính bảo mật cao, tránh được tình trạng giả mạo truyền thông tin tờ khai.


Câu hỏi 2: Hiện nay công ty tôi chưa có chữ ký số. Vậy khi nào thì chúng tôi phải hoàn thành việc đăng ký sử dụng chữ ký số công cộng trong thủ tục hải quan điện tử? Và phải sử dụng chữ ký số do ai cung cấp?
Trả lời:
Theo qui định tại Quyết định số 2341/QĐ-BTC ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành lộ trình triển khai sử dụng chữ ký số công cộng trong thủ tục hải quan điện tử: từ ngày 01/11/2013 người khai hải quan thực hiện sử dụng chữ ký số đã đăng ký với cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Tổng cục Hải quan chấp nhận tất cả chữ ký số cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số đã được Bộ Thông tin và truyền thông cấp phép và đã xác nhận hợp chuẩn với cơ quan hải quan bao gồm FPT, BKAV, VNPT-CA, NACENCOM, CK-CA,SAFE-CA, VIETTEL-CA, SMARTSIGN.


Câu hỏi 3: Nếu sau thời hạn ngày 01/11/2013, công ty tôi vẫn chưa hoàn thành đăng ký chữ ký số thì sao?
Trả lời:
Sau ngày 01/11/2013, trước mắt Tổng cục Hải quan vẫn duy trì 02 phương thức khai báo: có chữ ký số và không có chữ ký số. Do đó nếu chưa đăng ký chữ ký số, Quý Công ty vẫn có thể sử dụng tài khoản khai HQĐT để thực hiện TTHQĐT như bình thường.
Tuy nhiên, việc đăng ký sử dụng chữ ký số sẽ đảm bảo tính xác thực, thuận tiện, nhanh chóng trong quá trình giao dịch giữa cơ quan hải quan với doanh nghiệp, đặc biệt là đảm bảo tính chính xác và bảo mật cao cho thông tin của chính doanh nghiệp.
Mặt khác, khi tham gia vận hành thử Hệ thống VNACCS/VCIS từ ngày 15/11/2013 và nhất là khi Hệ thống
VNACCS/VCIS hoạt động chính thức từ ngày 01/04/2014, doanh nghiệp bắt buộc phải đăng ký chữ ký số.
Vì vật, Quý Công ty nên hoàn thành đăng ký chữ ký số đúng thời hạn nêu trên.


Câu hỏi 4: Làm thế nào để tôi có thể đăng ký sử dụng chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử?
Trả lời:
Để đăng ký sử dụng chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử, doanh nghiệp phải có chữ ký số được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số đã được Bộ Thông tin và truyền thông cấp phép.
Sau khi đã có chữ ký số, tiến hành đăng ký tại dịch vụ "Đăng ký doanh nghiệp sử dụng chữ ký số" trên Cổng TTĐT Hải quan với các bước như sau:
Bước 1: Cắm USB Token vào máy tính. Lưu ý: máy tính sử dụng để đăng ký phải được cài Java (nếu chưa có, download tại đây).
Bước 2: Đăng nhập
- Mã doanh nghiệp: nhập mã số thuế của doanh nghiệp.
- Số CMT: 
+ Doanh nghiệp trong nước: số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu thể hiện trên Giấy Chứng nhận ĐKKD của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu  của người đại diện pháp luật.
- Nhập dãy số xác nhận.
- Bấm "Xem thông tin".
Bước 3: Xác nhận thông tin đăng ký.
- Bấm "Xem thông tin chứng thư số".
- Trường hợp xảy ra lỗi: sử dụng một máy tính khác để tiến hành lại từ Bước 1.
- Trường hợp không xảy ra lỗi: hệ thống tự động lấy thông tin và hiển thị lên màn hình, nhập thông tin "Ngày hiệu lực đăng ký" và "Ngày hết hiệu lực đăng ký", bấm "Đăng ký thông tin" để hoàn thành việc đăng ký.


Câu hỏi 5: Nếu có trục trặc trong quá trình đăng ký chữ ký số, chúng tôi có thể gọi đến đâu để được trợ giúp?
Trả lời:
- Nếu trục trặc tại khâu đăng nhập, doanh nghiệp có thể gọi số (04) 39 440 833, máy lẻ 8624 hoặc 8694
- Nếu đã đăng nhập nhưng cần hỗ trợ tại khâu xác nhận thông tin đăng ký, liên hệ số (04) 39 440 833, máy lẻ 8694


Câu hỏi 6: Để sử dụng chữ ký số có phải nâng cấp chương trình khai HQĐT không?
Trả lời:
1. Tổng cục Hải quan đã cung cấp phần mềm khai HQĐT miễn phí tích hợp chữ ký số tại chuyên mục "Thủ tục hải quan điện tử".
2. Trong trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm của 1 trong 5 công ty cung cấp phần mềm khai HQĐT thì đề nghị doanh nghiệp liên hệ với công ty đó để được hỗ trợ.


Câu hỏi 7: Công ty tôi thường làm thủ tục hải quan tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng, vậy chúng tôi có phải đăng ký sử dụng chữ ký số ở cả 2 nơi không?
Trả lời:
Sau khi đã đăng ký với cơ quan hải quan tại dịch vụ "Đăng ký doanh nghiệp sử dụng chữ ký số" trên Cổng TTĐT Hải quan, doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.


Câu hỏi 8: Chúng tôi đã hoàn thành việc đăng ký sử dụng chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử. Vậy khi tham gia sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS chúng tôi có phải đăng ký lại hay không?
Trả lời:
- Từ ngày 15/11/2013, Tổng cục Hải quan sẽ tổ chức chạy thử Hệ thống VNACCS/VCIS.
- Từ ngày 01/4/2014, Tổng cục Hải quan sẽ chính thức triển khai Hệ thống VNACCS/VCISS trên phạm vi toàn quốc.
Nếu đã hoàn thành việc đăng ký sử dụng chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử thì chữ ký số của Quí Doanh nghiệp cũng sẽ được thực hiện trong Hệ thống VNACCS/VCIS mà không cần phải đăng ký lại.
Để biết thêm thông tin về việc triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS, đề nghị Quí Doanh nghiệp thường xuyên theo dõi chuyên mục Hệ thống VNACCS/VCIS trên Cổng TTĐT Hải quan.



Câu hỏi 9:  Công ty tôi đã đăng ký sử dụng chữ ký số để kê khai - nộp thuế qua mạng. Vậy chúng tôi có thể sử dụng chữ ký số này để khai hải quan điện tử hay không?
Trả lời:
Việc đăng ký sử dụng chữ ký số để kê khai - nộp thuế qua mạng được thực hiện với cơ quan thuế. Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, Quý Công ty có thể sử dụng chữ ký số này nhưng phải tiến hành đăng ký với cơ quan hải quan

(Theo TCHQ)

Thứ Năm, 24 tháng 10, 2013

Hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

    Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục:
+ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
+ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
+ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Thủ tướng chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
+ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1/ Hàng hóa chuyển cửa khẩu là gi?
     1. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.
     2.  Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.
2/ Hàng hóa nào được làm thủ tục chuyển cửa khẩu?
a.       Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;
b.       Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;
c.       Hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa;
d.       Hàng hóa tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hóa dự hội chợ triễn lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;
e.       Hàng hóa nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;
f.        Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hóa gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;
g.       Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất;
h.       Hàng hóa xuất khẩu gửi kho CFS chuyển đến cửa khẩu xuất; Hàng hóa chuyển đi từ ICD đến cửa khẩu xuất, chuyển đến ICD từ cửa khẩu nhập (ICD thuộc Chi Cục Hải quan Cảng Sài Gòn KV4) – Nội dung này không có trong điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
i.         Hàng hóa là thiết bị văn phòng của doanh nghiệp như bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm được đóng chung cont. với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu doanh nghiệp được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu;
j.        Hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và được phép làm thủ tục chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất.
3/ Đối tượng thực hiện thủ tục hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu?
      Tổ chức, cá nhân có mã số thuế.





HỒ SƠ HẢI QUAN
4/ Trách nhiệm của người khai hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu?
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
a)      Đối với hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
-          Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (theo mẫu của Tổng Cục Hải Quan) gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu 02 bản.
-          Bộ hồ sơ hải quan theo quy định
+ Tờ khai hải quan;
+ Hợp đồng mua bán, gia công;
+ Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu;
+  Phiếu lấy mẫu...(nếu có)
-          Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-          Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nhập đến địa điểm kiểm tra làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
b)      Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu:
-          Nộp Phiếu đăng ký làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu (theo mẫu 20-PĐK/2009 ban hành kèm theo Quyết định số 1127/QĐ-TCHQ ngày 03/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan);
-          Nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
-          Đưa hàng hóa đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa);
-    Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; bảo đảm nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa đến cửa khẩu xuất.







KIỂM TRA HẢI QUAN
5/ Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, chủ hàng phải làm gì?
a/   Đối với hàng phải lấy mẫu: Chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu 01 phiếu lấy mẫu cùng 01 đơn xin chuyển cửa khẩu đã ghi ý kiến đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu lấy mẫu.
b/   Đối với hàng không phải lấy mẫu: Chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu 01 đơn xin chuyển cửa khẩu.
6/ Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng không đáp ứng điều kiện niêm phong (hàng siêu trường, siêu trọng…) và không thể kiểm tra thực tế hàng hóa (hàng có yêu cầu bảo quản đặc biệt…), trách nhiệm của người khai hải quan là gì?
·      Phối hợp với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để xác định hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan.
·      Chịu trách nhiệm vận chuyển lô hàng địa điểm kiểm tra ghi trong đơn xin chuyển cửa khẩu.
7/ Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất, Chủ hàng hoặc chủ kho phải làm gì?
·      Lập danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển ra cửa khẩu xuất (mẫu 05/DMHXK/KNQ/CFS/2009): 03 bản, giao Hải quan cửa khẩu xuất và Hải quan quản lý kho mỗi nơi 01 bản; 01 bản lưu.





NGHĨA VỤ THUẾ LỆ PHÍ
  Lệ phí: 20.000 VNĐ/tờ khai





KHIẾU NẠI
8/ Trong trường hợp có vướng mắc, khiếu nại việc giải quyết thủ tục hải quan doanh nghiệp phải làm gì?
Liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu qua số điện thọai nóng được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
       Thực hiện đúng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung  một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và 2005.

Những hàng hóa nào được phép chuyển cửa khẩu khi làm thủ tục hải quan?

Căn cứ Khoản 3 Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ:
- Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;
- Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;
- Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;
- Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;
                - Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.
www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn

Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 Quy định về thủ tục hải quan và thuế xuất nhập khẩu

 



- Ngày 10/09/2013, Bộ tài chính ban hành Thông tư 128/2013/TT-BTC.

- Thông tư này quy định về thủ tục hải quan.
- Thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan.
- Quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Thông tư 128 có nhiều điểm thay đổi về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như: Vấn đề khai hải quan, sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan, đồng tiền nộp thuế, thông quan hàng hóa, thanh khoản hàng nhập sản xuất xuất khẩu, bổ sung điều kiện thành lập và quản lý kho ngoại quan, thủ tục xét miễn thuế đối với DN ưu tiên.v.v…


Thông tư số 128/2013/TT-BTC cũng bổ sung thêm những hướng dẫn về thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với một số trường hợp đặc thù mà các văn bản trước đây chưa hướng dẫn như: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa là phương tiện vận tải XNK, giám sát hải quan đối với hàng hóa chưa làm thủ tục nhập khẩu, đang nằm trong khu vực giám sát hải quan, nhưng phải tái xuất trả lại cho đối tác nước ngoài…


Thông tư số 128 bao gồm 168 Điều, bổ sung 5 Điều mới so với Thông tư số 194 là: 
- Xác định trước trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu (Điều 8).
- Đăng ký tờ khai hải quan (Điều 13).
- Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất để sửa chữa, bảo dưỡng tại Việt Nam (Điều 62).
- Tiền chậm nộp (Điều 131) và Nộp dần tiền thuế (Điều 132).

- Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11//2013.

- Bãi bỏ các Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010, Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/06/2010, Thông tư số 106/2005/TT-BTC ngày 05/12/2005, Thông tư số 128/2010/TT-BTC ngày 26/08/2010, Thông tư số 01/2012/TT-BTC ngày 03/01/2012; Mục 2 Chương II, Chương III Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010, Điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012; quy định về thời hạn nộp thuế tại khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 11, điểm 1.2.5.4 và điểm 1.2.6 khoản 1 Điều 14 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010; quy định về thời hạn nộp thuế dầu thô xuất khẩu tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 32/2009/TT-BTC ngày 19/02/2009; Điều 12 Thông tư số 155/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.

- Cách xác định tiền chậm nộp tiền thuế đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế sau ngày 01/7/2013 thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

Quy định mới về thủ tục xuất nhập khẩu

Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo quy định mới, việc thực hiện tờ khai hải quan với hàng hóa nhập khẩu sẽ khó khăn hơn trước:

- Tờ khai hải quan chỉ được đăng ký tại Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích hoặc nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến.

- Việc đăng ký tờ khai phải được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan.

Việc thực hiện quy các quy định của Thông tư 128 sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2013, thay thế các quy định của Thông tư 194/2010/TT-BTC. 

Ngoài ra, Thông tư 128 cũng có hướng dẫn cụ thể những trường hợp được xem là thanh toán qua ngân hàng để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Thông tư 128/2013/TT-BTC nới lỏng thủ tục hải quan

TVPL – Bộ Tài chính vừa mới ban hành Thông tư số 128/2013/TT-BTC nhằm hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan… thay thế cho các quy định cũ tại Thông tư 194/2010/TT-BTC

Áp dụng thống nhất quy định về thủ tục hải quan
Thông tư 128/2013/TT-BTC khi có hiệu lực sẽ sửa đổi và thay thế các quy định nằm rải rác trong 11 văn bản khác, giúp người thực hiện thủ tục hải quan có thể dễ dàng tra cứu và áp dụng các quy định của pháp luật một cách thống nhất.
Các quy định tại thông tư 194/2010/TT-BTC cũng được thông tư này điều chỉnh lại cho phù hợp với Luật quản lý thuế sửa đổi 2012, Nghị định 83/2013/NĐ-CP… và tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong thực tế 

Nới lỏng một số thủ tục
Thông tư bãi bỏ quy định lấy mẫu, lưu mẫu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ gia công, SXXK do việc lấy mẫu chỉ thực hiện được đối với mặt hàng dệt may, da giày.
Các ngành nghề, lĩnh vực khác như đóng tàu, cơ khí, thủy sản, điện tử thì có lấy mẫu cũng khó đối chiếu được mẫu với thành phẩm XK.
Bên cạnh đó, việc lưu mẫu để phục vụ mục đích kiểm tra sau thông quan cũng không đạt được do pháp luật hiện hành quy định thời hạn kiểm tra sau thông quan là 5 năm, trong khi đó mẫu sản phẩm được lưu trong thời hạn thực hiện hợp đồng gia công là 1 năm và thời hạn thanh khoản tờ khai nhập SXXK là 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai XK.
Cùng với việc bỏ quy định lấy mẫu, lưu mẫu, quy định về thông báo định mức đối với hàng SXXK cũng được sửa đổi theo hướng DN chỉ thông báo định mức nguyên liệu chính với cơ quan Hải quan, việc thông báo sẽ được thực hiện trước hoặc cùng thời điểm XK lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong bảng thông báo định mức nguyên liệu chính.
Đồng thời để giải quyết các vướng mắc về điều chỉnh định mức sau khi XK do các nguyên nhân khách quan, Thông tư bổ sung quy định cho điều chỉnh định mức sau khi XK sản phẩm, nhưng trước thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (khoản 4 điều 37).
Ngoài ra, Thông tư cũng bãi bỏ việc nộp đơn chuyển cửa khẩu khi làm thủ tục hải quan hàng chuyển cửa khẩu (mẫu 22-ĐCCK/2010 trước đây)
Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế đối với một số loại hình XNK (nhập SXXK, TNTX, DN chế xuất…) cũng được đơn giản theo hướng những hồ sơ chứng từ đã có lưu tại cơ quan Hải quan thì không yêu cầu DN phải nộp, xuất trình khi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận vào tất cả báo cáo thanh khoản, báo cáo nhập-xuất-tồn của DN nộp mà việc kiểm tra dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro, chuyển dần sang kiểm tra sau thông quan và DN chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo.

Quy định chặt hơn trong công tác quản lý
Để đảm bảo công tác quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK, Thông tư cũng bổ sung quy định về Đăng ký tờ khai hải quan, trong đó có quy định cụ thể địa điểm đăng ký (khoản 1 điều 13) để đảm bảo hàng hóa được lưu giữ hoặc được chuyển về địa điểm nào thì phải đăng ký tờ khai hải quan tại chi cục hải quan quản lý địa điểm đó, tránh tình trạng hàng hóa về một nơi, nhưng lại làm thủ tục nơi khác hoặc hàng hóa sau khi đăng ký tờ khai bị phân luồng Đỏ thì DN lại đề nghị hủy và đăng ký tờ khai mới tại chi cục hải quan khác.
Thông tư bổ sung các quy định về điều kiện thành lập và yêu cầu giám sát hàng hóa gửi kho ngoại quan, kho bảo thuế.
Cụ thể, quy định chặt hơn các điều kiện thành lập kho ngoại quan theo hướng tăng diện tích kho ngoại quan, yêu cầu giám sát trực tiếp của công chức hải quan… để hạn chế việc thành lập tràn lan các kho ngoại quan quy mô nhỏ và từng bước hình thành hệ thống kho ngoại quan với quy mô lớn.
Bên cạnh đó, để tránh trường hợp DN kho bảo thuế “lách” quy định về điều kiện được ân hạn thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư NK để SXXK, Thông tư quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thẩm quyền thành lập kho bảo thuế trên cơ sở Điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và cụ thể hóa các điều kiện để đảm bảo yêu cầu giám sát, quản lý hải quan như quy định DN phải đáp ứng đủ các điều kiện để được ân hạn thuế 275 ngày; phải có phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho và có camera giám sát kết nối mạng với cơ quan Hải quan.
Đối với hàng hóa TNTX chuyển cửa khẩu, Thông tư quy định rõ trách nhiệm của chi cục hải quan làm thủ tục tạm nhập, chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất, Đội kiểm soát hải quan trong việc thực hiện thủ tục hải quan, giám sát hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất (bàn giao hồ sơ, bàn giao hàng hóa), việc truy tìm hàng hóa trong trường hợp không đi đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan Hải quan.
Về việc đưa hàng hóa về bảo quản, Thông tư quy định hàng hóa NK chỉ được đưa về bảo quản tại các địa điểm nếu đáp ứng các điều kiện giám sát hải quan nhằm đảm bảo hàng hóa phải chịu sự giám sát hải quan từ khi đến cửa khẩu đến khi thông quan hàng hóa.
Mục đích của việc này là nhằm tránh tình trạng hàng hóa sau khi đưa về bảo quản, DN tự ý đưa vào tiêu thụ trước khi có kết quả kiểm tra hoặc DN không chịu nộp kết quả kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra không đạt điều kiện NK nhưng DN đã đưa hàng đi tiêu thụ dẫn đến không thể xử lý số hàng hóa đó được.
Thông tư 128/2013/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 01/11/2013./.

Thứ Ba, 22 tháng 10, 2013

Việt Nam nhập siêu hơn 2 tỷ USD từ các nước ASEAN

Email In
Trong khi cả nước xuất siêu 13 triệu USD trong 9 tháng đầu năm thì trong mối quan hệ thương mại với các thành viên ASEAN khác, Việt Nam lại nhập siêu 2,13 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2013, các doanh nghiệp Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa trị giá gần 1,53 tỷ USD sang thị trường các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Con số này giảm 4,3% so với tháng 8.

Như vậy, tính chung 9 tháng tính từ đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa sang và các quốc gia thành viên ASEAN đạt 13,72 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2012.

Ở chiều ngược lại, trong tháng 9, cả nước đã nhập khẩu 1,8 tỷ USD các hàng hóa có xuất xứ từ các nước ASEAN. Qua đó, đưa tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ ASEAN từ đầu năm đến hết tháng 9 lên đến 15,85 tỷ USD, tăng nhẹ 2,6% so với kết quả thực hiện của cùng thời gian một năm về trước.

Như vậy, với kết quả xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 9 tháng đầu năm, cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các quốc gia thành viên ASEAN ở trạng thái thâm hụt (nhập siêu) 2,13 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN.

Tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các thành viên ASEAN đạt 29,57 tỷ USD, chiếm 15,4% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các cả nước trong 9 tháng đầu năm 2013.

Số liệu Hải quan cũng ghi nhận, Malaysia là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong 3 quý đầu năm 2013. Những đối tác thương mại tiếp theo trong ASEAN là Thái Lan, Singapore, Indonesia, Campuchia, Philippin, Lào, Brunây và cuối cùng là Myanmar.

Trong 9 tháng đầu năm, cán cân thương mại của Việt Nam thặng dư 13 triệu USD.

Việt Nam trúng thầu xuất khẩu 120.000 tấn gạo cho Philippines

Email In
Ngày 21-10, ông Lâm Anh Tuấn, Giám đốc Công ty TNHH Lương thực Thịnh Phát, cho biết mới đây Việt Nam đã trúng thầu hợp đồng xuất khẩu 120.000 tấn gạo cho Philippines.

Doanh nghiệp ký hợp đồng là Tổng Công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2), sau đó số gạo này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp hội viên Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) giao hàng bắt đầu từ tháng 11 tới.

Các hợp đồng này được ký sau một thời gian dài Việt Nam không có được hợp đồng lớn nào bán gạo cho nước ngoài. Thông tin ký hợp đồng với Philippines đã giúp giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng khoảng 10%.

Chủ Nhật, 6 tháng 10, 2013

Siết hoàn thuế VAT nhập khẩu


Tổng cục Hải quan vừa yêu cầu các địa phương tăng cường quản lý hoạt động hoàn thuế VAT cho hàng xuất khẩu qua biên giới, tránh tình trạng doanh nghiệp xuất khống, quay vòng hàng hóa, ngoại hối để chiếm đoạt tiền thuế.




Nhiều doanh nghiệp đang lợi dụng chính sách để chiếm đoạt tiền hoàn thuế VAT, gây thất thu ngân sách nhà nước.
 
Tăng cường hiệu quả công tác thu thuế được xem là một trong những giải pháp giúp tăng ngân sách Nhà nước trong bối cảnh túi tiền ngày một vơi đi như hiện nay. Mới đây, Cục Hải quan các tỉnh, thành đã được chỉ đạo siết chặt quản lý thuế, hải quan khi hoàn Thuế Giá trị gia tăng (VAT) hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu.
Theo Tổng cục Hải quan, tại tuyến biên giới cửa khẩu đường bộ trọng điểm là Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, An Giang, Kiên Giang, nhiều đối tượng xuất khống hàng hóa, quay vòng hàng hóa, ngoại hối... để hoàn VAT nhằm chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Đại diện cơ quan này cũng lấy ví dụ, trong số những doanh nghiệp xin hoàn thuế VAT năm 2012, số hàng xuất khẩu và tiền Việt Nam chuyển từ nước có chung biên giới để thanh toán tăng đột biến. Hàng xuất khẩu để hoàn thuế VAT chủ yếu là nông, lâm, thủy, hải sản, vật liệu xây dựng, điện thoại di động...
Theo lý giải của Tổng cục Hải quan, nguyên nhân khiến hiện tượng chiếm đoạt thuế này tăng mạnh một phần do quy định lỏng lẻo về thành lập, giải thể và cho phép họ tự in hóa đơn. Cơ quan này phân tích, nhiều doanh nghiệp thu gom hóa đơn ở nhiều nơi làm chứng từ đầu vào, hợp thức hóa nguồn gốc các lô hàng xuất khẩu để được hoàn thuế. Bên cạnh đó, quy định của ngân hàng cho phép người nước ngoài mở tài khoản vãng lai để thanh toán tiền hàng hóa xuất nhập khẩu bằng VND cũng là kẽ hở khiến nhiều doanh nghiệp lợi dụng. Ngoài ra, cũng không ít trường hợp cố tình khai khống số lượng hàng hóa để tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu được hoàn thuế VAT.
Ngân Hà/vnexpress.net

Vinashinlines đã bán gần hết tàu

Thứ trưởng Bộ Giao thông cho biết, giá bán 6 con tàu của Vinashinlines đều cao hơn khoảng 10% so với mức thẩm định của Bộ Tài chính. Riêng Hoàng Sơn 28 vẫn đang cho thuê do còn vướng một số thủ tục ngân hàng. 

Tại cuộc họp báo quý III của Bộ Giao thông Vận tải, Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường cho biết, đã bán được 90% số tàu của Công ty Vận tải Viễn dương (Vinashinlines) neo đậu dài ngày ở nước ngoài. 
Những con tàu đã được bán là: New Phoenix, Tàu Sea Eagle, Hoa Sen, Cái Lân 4, New Horizon, Diamond Way. Ông Trường cho biết, giá bán 6 con tàu này đều cao hơn 10% so với mức thẩm định của Bộ Tài chính đưa ra. Riêng tàu Hoàng Sơn 28 vẫn đang cho thuê và còn vướng một số thủ tục ngân hàng nên chưa thể bán được. Thứ trưởng cho biết, dự kiến, việc bán 7 con tàu sẽ hoàn tất trong năm nay.
Diamond-Way-8908-1380939433.jpg
6 trong số 7 con tàu của Vinashinlines đã được bán. Ảnh: Marinetraffic.
7 con tàu của Vinashinlines có tổng trọng tải của những con tàu này lên tới hơn 210.000 tấn, chiếm 3% tổng năng lực đội tàu quốc gia. Chiếc lâu nhất nằm tại nước ngoài từ năm 2007. Mắc kẹt cùng con tàu là hàng trăm thủy thủ phải sống trong điều kiện thiếu thốn những điều kiện sinh hoạt tối thiểu. 
Về các chế độ của các thủy thủ, ông Trường cho biết, cơ bản đã giải quyết xong và đưa họ về nước. Riêng thủy thủ trên con tàu chưa bán được, Bộ Giao thông đã giao Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) gửi sinh hoạt phí đều đặn, tạo điều kiện cho thuyền viên ở lại trông tàu.
Liên quan đến việc tái cơ cấu Vinalines, ông Trường cho biết đang thực hiện theo hướng thu hẹp quy mô phù hợp với khả năng tài chính của Tổng công ty và nhu cầu thị trường. Cụ thể, công ty sẽ tập trung vào 3 nhóm ngành nghề chính gồm vận tải biển, cảng biển và dịch vụ hàng hải. Đồng thời, thu gọn đầu mối từ 73 doanh nghiệp xuống còn 37, thực hiện cổ phần hóa một số thành viên.
Theo Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, hiện Vinalines đã cơ bản thoái vốn xong tại những đơn vị không hoạt động trong lĩnh vực chính. "Tổng công ty cũng đã khoanh nợ xong và từ sau năm 2020 sẽ bắt đầu trả", ông Trường cho hay.
Tại cuộc họp, ông  Nguyễn Ngọc Sự - Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) cũng cho biết các thông tin liên quan đến việc tái cơ cấu các khoản nợ của đơn vị này. 
Vinashin hiện đã phát hành trái phiếu trong nước đợt I với giá trị xấp xỉ 12.000 tỷ (tương đương 30% khoản nợ), lãi suất theo trái phiếu Chính phủ. Riêng khoản nhận nợ bắt buộc gần 200 triệu USD với các chủ nợ nước ngoài đã tái cơ cấu xong thông qua việc mua toàn bộ trái phiếu với giá trị dưới 30%.
"Còn 17.000 tỷ đồng, chúng tôi đang phấn đấu phát hành trái phiếu trong quý IV, chậm nhất là đầu 2014 để hoàn thành việc tái cơ cấu các khoản nợ", ông Sự cho hay.
Đối với các khoản nợ 600 triệu USD của ngân hàng và tổ chức tín dụng quốc tế, ông Sự cho biết, đến nay Vinashin đã đạt được thỏa thuận với tất cả các chủ nợ. Tòa án quốc tế tại Anh cũng đã phán quyết theo hướng xử lý tái cơ cấu trong tố tụng. Trong tháng 10, Vinashin sẽ chính thức phát hành trái phiếu quốc tế và tái cơ cấu xong khoản này.

Theo:
Ngọc Tuyên/vnexpress.net

Thứ Tư, 2 tháng 10, 2013

Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng ngoại thương, các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương.

 Nguồn: http://damvietxnk.weebly.com/1/post/2014/02/hng-dn-son-tho-hp-ng-xut-nhp-khu-cc-iu-khon-ca-hp-ng-xnk.html
(Vietxnk) - Hợp đồng Ngoại thương, Hợp đồng mua bán quốc tế hay Hợp đồng mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở những nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá, bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.

Một Hợp đồng ngoại thương (Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - Hợp đồng mua bán hàng hoá xuất khẩu / nhập khẩu) chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật quốc tế gồm Luật về Hợp đồng, Luật về vận tải hàng hóa, Luật về Bảo hiểm, Luật về thanh toán, Luật về khiếu nại / giải quyết tranh chấp.v.v...

Bài viết này chưa đề cập một cách đầy đủ, chính xác đến các vấn đề pháp lý mà chỉ giới thiệu các vấn đề mang tính kỹ thuật trong từng điều khoản chính của một hợp đồng ngoại thương cũng như cách soạn thảo / trình bày.

Hợp đồng mua bán ngoại thương có đầy đủ những đặc điểm như mọi hợp đồng mua bán khác, cũng như một hợp đồng kinh tế ở trong nước. Sự khác nhau cơ bản giữa hợp đồng mua bán ngoại thương với các hợp đồng mua bán khác là ở chỗ hợp đồng mua bán ngoại thương có yếu tố quốc tế, được thể hiện qua các dấu hiệu:

- Đặc điểm của Hợp đồng xuất nhập khẩu là các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Hàng hoá, đối tượng của hợp đồng được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia, Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ với một hoặc cả hai bên.

- Điều kiện để hợp đồng ngoại thương có hiệu lực: Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý. Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định. Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.

Cách soạn thảo và bố cục của Hợp đồng Ngoại thương:

                                                             CONTRACT

No … Place, Date …

Between: Name: … Address: … Tel: … Fax: … Email: …
Represented by …
Hereinafter called as the SELLER

And: Name: … Address: … Tel: … Fax: … Email: …
Represented by …
Hereinafter called as the BUYER

The SELLER has agreed to sell and the BUYER has agreed to buy the commodity under the terms and conditions provided in this contract as follows:

Art.1: Commodity:
Art.2: Quality:
Art.3: Quantity:
Art.4: Price:
Art.5: Shipment:
Art.6: Payment:
Art.7: Packing and marking:
Art.8: Warranty:
Art.9: Inspection:
Art.10: Force majeure:
Art.11: Claim:
Art.12: Arbitration:
Art.13: Other terms and conditions: … (Loading terms/loading and discharging rate; Performance Bond, Insurance; Penalty)

For the BUYER                                                 For the SELLER

ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ GIAO HÀNG: Xem Incoterms 2010.

CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG

1. ĐIỀU KHOẢN TÊN HÀNG (COMMODITY):
Ghi tên thương mại / tên thông thường kèm tên khoa học.
Tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất.
Tên hàng kèm theo tên hãng sản xuất.
Tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng hoá.
Tên hàng kèm theo công dụng của hàng hoá.
Tên hàng kèm với mã HS của hàng hóa đó.
Kết hợp nhiều cách.

Commodity: Vietnamese white rice long grain, crop 2010, 10% broken.
Commodity: Frozen black Tiger shrimps (Pennnues Monodon).
Commodity: UREA FERTILIZER. Origin: Indonesia Specification: Nitrogen 46% min.

2. ĐIỀU KHOẢN PHẨM CHẤT CHẤT LƯỢNG (QUALITY)
Dựa vào mẫu hàng (by sample): Chất lượng của hàng hoá được xác định căn cứ vào chất lượng của một số ít hàng hoá, gọi là mẫu hàng. Nhược điểm: Tính chính xác không cao. Áp dụng cho những mặt hàng chưa có tiêu chuẩn hoặc khó tiêu chuẩn hoá.

Dựa vào mẫu hàng: Quality of goods must be as counter sample which is marked with signatures of both sides Quality of goods must be correspond/ according to sample.

Dựa vào tiêu chuẩn (Standard): Tiêu chuẩn là những quy định về đánh giá chất lượng, về phương pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Vd: Cà phê nhân Buôn Mê Thuột, vụ mùa 2013, hạng đặc biệt TCVN 5251:2007

Dựa vào quy cách của hàng hóa (Specification): Quy cách là những thông số kỹ thuật liên quan đến hàng hóa như công suất, kích cỡ, trọng lượng… Những thông số kỹ thuật này phản ánh chất lượng của hàng hóa.

Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá: Nhãn hiệu là những ký hiệu, hình vẽ, chữ... để phân biệt hàng hoá của cơ sở sản xuất này với cơ sở sản xuất khác.

Dựa vào tài liệu kỹ thuật (technical document): Tài liệu kỹ thuật thể hiện các thông số kỹ thuật của hàng hoá, bao gồm: hướng dẫn vận hành, lắp ráp… Phải biến tài liệu kỹ thuật thành một phần không thể tách rời của hợp đồng.
Dựa vào tài liệu kỹ thuật: The quality is pursuantThe quality is pursuant to the technicalto the technical document herein asdocument herein as attached which hasattached which has been approved by thebeen approved by the buyer and is an integralbuyer and is an integral part of this contract.part of this contract.

Dựa vào hàm lượng chất chủ yếu: Quy định tỷ lệ phần trăm của thành phần một chất nào đó trong hàng hoá. Chia làm 2 loại hàm lượng của chất lượng hàng hoá:
§Hàm lượng chất có ích: quy định hàm lượng (%) tối thiểu.
§Hàm lượng chất không có ích: quy định hàm lượng (%) tối đa.

Vd: Hợp đồng nhập khẩu phân bón Specification Nitrogen 46% min, Moiture 0.5% max, Biuret 1.0% max Color white.

Dựa vào dung trọng hàng hoá (Natural weight): Dung trọng hàng hoá là trọng lượng tự nhiên của một đơn vị dung tích hàng hoá, phản ánh tính chất vật lý, tỷ trọng tạp chất của hàng hoá. Thường sử dụng kết hợp với phương pháp mô tả.

Dựa vào sự xem hàng trước (Inspected and approved): Phương pháp này còn được gọi là “đã xem và đồng ý” (inspected and approved), tức là hàng hoá đã được người mua xem và đồng ý, còn người mua phải nhận hàng và trả tiền.

Dựa vào hiện trạng hàng hóa Phương pháp này còn được gọi là “có thế nào, giao thế ấy” (as is sale/ arrive sale). Người bán chỉ giao sản phẩm chứ không chịu trách nhiệm về phẩm chất của sản phẩm. Các trường hợp áp dụng:
•Thị trường thuộc về người bán.
•Bán đấu giá.
•Bán hàng khi tàu đến.

Dựa vào sự mô tả: Nêu các đặc điểm về hình dạng, màu sắc, kích cỡ, công dụng... của sản phẩm. Áp dụng cho mọi sản phẩm có khả năng mô tả được, thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.

Dựa vào chỉ tiêu đại khái quen dùng: Khi mua bán nông sản, nguyên liệu mà phẩm chất khó tiêu chuẩn hoá, trên thị trường thế giới thường dùng một số tiêu chuẩn phỏng chừng: FAQ, GMQ…
- FAQ (Fair Average Quality): Phẩm chất bình quân khá.
- GMQ (Good Merchantable Quality): Phẩm chất tiêu thụ tốt.

3. ĐIỀU KHOẢN SỐ LƯỢNG ( QUANTITY):
Đơn vị tính số lượng:
Đơn vị tính: cái, chiếc, hòm, kiện…
Đơn vị theo hệ đo lường (metric system): KG, MT…
Đơn vị theo hệ đo lường Anh, Mỹ:
Đơn vị đo chiều dài: inch, foot, yard…
Đơn vị đo diện tích: square inch, square yard…
Đơn vị đo dung tích: gallon…
Đơn vị đo khối lượng: long ton, short ton, pound…
Đơn vị tính số lượng tập hợp: tá, gross, set…

Phương pháp quy định số lượng: Quy định dứt khoát, Quy định phỏng chừng. About, Approximately, More or less, From...to…

Phương pháp quy định trọng lượng:
Trọng lượng cả bì (gross weight).
Trọng lượng tịnh (net weight) Trọng lượng tịnh = Trọng lượng cả bì - Trọng lượng bì.
Trọng lượng lý thuyết.
Trọng lượng thương mại 100 + WTC GTM = GTT X 100 + WTT

Ví dụ 30 Hợp đồng mua bán 120MT bông, độ ẩm quy định trong hợp đồng là 10%. Khi nhận hàng 120MT; độ ẩm 15%, vậy người mua thanh toán cho bao nhiêu MT hàng? GTM = 120 x (110 : 115) = 114.78 MT

Địa điểm xác định số lượng, trọng lượng: Xác định ở nơi đi. Xác định ở nơi đến.

4. ĐIỀU KHOẢN GIÁ CẢ (PRICE):
Đồng tiền tính giá: Nước xuất khẩu. Nước nhập khẩu. Nước thứ ba.

Xác định mức giá: Đơn giá. Tổng giá. Điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng.
- PRICE Unit price: USD 120/ MT CIF Cat Lai port, HCMC, Vietnam, Incoterms 2010. Total amount: USD 18,000.00 Say: United State Dollars eighteen thousand only.

Phương pháp quy định giá: Giá cố định (fixed price), Giá quy định sau, Giá có thể xét lại (rivesable price), Giá di động (sliding scale price).

Giá cố định: Giá cả được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.

Giá quy định sau: Là giá cả không được quy định lúc ký kết hợp đồng mà xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Giá có thể xét lại: Giá đã được xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhưng có thể được xem xét lại nếu lúc giao hàng giá thị trường có sự biến động nhất định.

Giảm giá: Nguyên nhân do mua số lượng lớn, thời vụ, hoàn lại hàng trước đó đã mua.
- Cách tính toán: Giảm giá đơn, Giảm giá kép, Giảm giá luỹ tiến, Giảm giá tặng thưởng.

5. ĐIỀU KHOẢN GIAO HÀNG (SHIPMENT / DELIVERY):
Thời gian giao hàng: Giao hàng có định kỳ. Vào một ngày cố định. Ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng. Một khoảng thời gian. Một khoảng thời gian nhất định theo sự lựa chọn của người mua. Giao hàng không định kỳ. Giao hàng ngay (prompt, immediately, ASAP).

Thông báo giao hàng Quy định về số lần thông báo giao hàng và những nội dung thông báo. Trước khi giao hàng. Sau khi giao hàng.

Một số quy định khác •Partial shipment, total shipment •Transhipment •Stale document •Third party document.

6. ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN (PAYMENT):
Đồng tiền thanh toán (currency of payment): Đồng tiền thanh toán. Đồng tiền của nước xuất khẩu. Đồng tiền của nước nhập khẩu. Đồng tiền của của nước thứ ba.

Thời hạn thanh toán (time of payment): Trả trước. Trả ngay. Trả sau.

Phương thức thanh toán (methods of payment): Chuyển tiền, Nhờ thu, Tín dụng chứng từ...

Bộ chứng từ thanh toán (payment documents):
Hối phiếu (Bill of Exchange).
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice).
Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Chứng thư bảo hiểm (Insurance Policy/Insurance Certificate).
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality)
Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng.
Phiếu đóng gói hàng hoá (Packing List)…

Payment CAD at Vietcombank Vietnam HCMC branch.

Payment documents: • Commercial invoice in triplicate. • 3/3 clean on board B/L original. • Certificate of weight, quality issued by S.G.S (1 original, 1 copy) • Certificate of origin issued by the Chamber of Commerce and industry of Vietnam. (1 Original, 1 copy). • Certificate of fumigation issued by the Fumigation Company (1 original, 1 copy)...

PAYMENT DOCUMENTS: 3/3 clean on board B/L marked “freight prepaid”, original. Commercial invoice Packing list Certificate of original Issued by Indonesia Chamber of commerce. SGS’ s certificate of quantity and quality.

7. BAO BÌ (PACKING):
Phương pháp cung cấp bao bì: •Bên bán cung cấp bao bì •Bên mua cung cấp bao bì Giá cả bao bì •Được tính như giá hàng •Được tính vào giá hàng •Bên mua trả riêng.

Yêu cầu chất lượng bao bì: Quy định chung chung, Quy định cụ thể - Vật liệu làm bao bì - Hình thức của bao bì - Kích thước của bao bì - Số lớp, cách thức cấu tạo - Đai nẹp bao bì.

PACKING 50 kgs net in new white double polypropylene woven bag with good quality. Export standard method of packing is applied. Tare weight of empty bag is about 240 grams each. 2% of total bag as empty bags to be supplies free of charge.

8. ĐIỀU KHOẢN BẢO HÀNH (WARRANTY): Quyền và nghĩa vụ của các bên Bảo hành: là thời hạn người bán đảm bảo về chất lượng hàng hoá, được coi là thời hạn dành cho người mua phát hiện khuyết tật của hàng hoá.

Thời hạn bảo hành. Kéo dài bao lâu. Tính từ lúc nào.
Nội dung bảo hành. Phạm vi bảo hành. Trách nhiệm của người bán. Các trường hợp không bảo hành.

9. ĐIỀU KHOẢN MIỄN TRÁCH / BẤT KHẢ KHÁNG (FORCE MAJEURE):
Quy định các sự kiện tạo nên bất khả kháng: Quy định các tiêu chí để xác định một sự kiện có phải là trường hợp bất khả kháng. Liệt kê các sự kiện khi xảy ra được coi là bất khả kháng. Dẫn chiếu đến văn bản của ICC (xuất bản phẩm số 421).

Thủ tục ghi nhận sự kiện bất khả kháng: Quy định trách nhiệm của bên gặp sự kiện bất khả kháng: thông báo cho các bên liên quan bằng văn bản, cung cấp chứng nhận sự kiện của cơ quan chức năng,…

Hệ quả của bất khả kháng:
- Thời hạn hiệu lực hợp đồng được kéo dài trong một thời gian tương ứng với thời gian xảy ra bất khả kháng, cộng với thời gian khắc phục hậu quả.
- Nếu bất khả kháng kéo dài quá lâu thì có thể hủy hợp đồng mà không phải bồi thường.

Force majeure Force majeure cases shall be understood the occurrence of situations to be considered as force majeure in ICC pubication No 421. The force majeure cases shall be informed to the other party by the concerned party by phone within 7 days and confirmed by writing within 10 days from the date of such a phone call together with certification of force majeure issued by the Chamber of Commerce located in the region of the case. After this deadline, claims for force majeure shall not be taken into account. In the event of force majeure, the concerned party shall bear no responsibility of any penalty arising from delay of delivery.

11. ĐIỀU KHOẢN KHIẾU NẠI (CLAIM): Thời hạn khiếu nại. Bộ hồ sơ khiếu nại. Cách thức giải quyết khiếu nại.

Claim: In case upon taking the delivery, the Goods are not in strict conformity with conditions stipulated in the contract in terms of quality, quantity and packing, the Buyer shall submit his claim together with sufficient evidence of copy of the contract, Survey Report, Certificate of Quality, Certificate of Quantity, Packing List with certification of the authorized inspection company agreed by the two parties within 30 days upon the ship’s arrival. Upon receiving the claim, the Seller shall in a timely maner solve it and reply in writing within 30 days, after such receipt. Incase of the Seller’s fault, the Seller shall deliver the replacements not later than 30 days after the official conclusion.

12. ĐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI (ARBITRATION): Địa điểm trọng tài. Trình tự tiến hành trọng tài. Luật dùng để xét xử. Chấp hành tài quyết.

Arbitration In the even of any disputes and differences in opinion arising during implementation of this contract between the parties which can not be settled amicably, such dispute shall be settled by the Vietnam International Arbitration Center (VIAC), at the Chamber of Commerce and Industry of Vietnam. Arbitration fees shall be borned by losing party.

13. BẢO HIỂM (INSURANCE): Người mua bảo hiểm. Điều kiện bảo hiểm. Loại chứng thư bảo hiểm.

Other tems and conditions: Any amendments or modifications to the contract shall be made by fax or in writing with the confirmation of the two parties The contract is made in English in 4 equal copies, 2 copies for each party The contract comes into force upon the date of signature and shall be valid until 10th April, 2013.

Link tải về Hợp đồng xuất khẩu mẫu.

Link tải về
Hợp đồng nhập khẩu.

Các điều khoản và cách lập Hợp đồng Ngoại thương, Hợp đồng mua bán quốc tế hay Hợp đồng mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu.

Picture